bảo lãnh tại ngoại trong tố tụng hình sự
Bảo lĩnh là một trong những biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự ( BLTTHS) năm 2003. Chỉ trong pháp luật tố tụng hình sự mới có khái niệm bảo lĩnh (khái niệm này khác với khái niệm “bảo lãnh”). Điều 92 BLTTHS năm 2003 quy định về bảo lĩnh như sau: “Điều 92. Bảo lĩnh.
Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Điều kiện bảo lãnh tại ngoại khi bị tạm giam. Theo quy định tại Điều 121 và Điều 122 BLTTHS về bảo lĩnh và đặt tiền để bảo đảm: “Điều 121. Bảo lĩnh. 1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.
VẬT CHỨNG TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Giáo viên hướng dẫn: ThS. Mạc Giáng Châu Bộ môn Tư pháp Sinh viên thực hiện: Đoàn Thanh Bình MSSV: 5095403 Lớp: Tư Pháp 1 – K35 Cần Thơ, 5/2013 Luận văn tốt nghiệp Thu thập, bảo quản và xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự MỤC LỤC
Quy định về quyền của bị can được ghi nhận tại khoản 2 Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Bảo lãnh là một trong những biện pháp ngăn chặn thay thế cho việc tạm giam bao gồm bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú hoặc tạm hoãn việc xuất
Để việc sử dụng chứng cứ đạt được mục đích, chủ thể tiến hành tố tụng cần phải quán triệt và thực hiện một số vấn đề mang tính nguyên tắc trong sử dụng chứng cứ, đó là: Nguyên tắc khách quan, toàn diện và đầy đủ trong tố tụng hình sự: Cơ quan tiến
Site De Rencontre Homme Femme Marié Gratuit. Bảo lãnh là gì? Đặc điểm của hình thức bảo lãnh? Trong đời sống hàng ngày, ngôn ngữ thông thường mọi người hay nhận định; Bảo lãnh và Bảo lĩnh là hai từ đồng nghĩa; Có ý nghĩa và khái niệm như nhau. Tuy nhiên về mặt ngôn ngữ pháp lý, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau; được điều chỉnh tại hai ngành luật hoàn toàn khác nhau. Trong Tố tụng hình sự chỉ có thuật ngữ Bảo lĩnh được quy định tại Khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Bảo lĩnh là một trong các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự, do cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với các bị can, bị cáo khi có đủ các căn cứ để thay thế biện pháp tạm giam, nhằm bảo đảm bị can, bị cáo không tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội; cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc không phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng. => Như vậy trong Tố tụng hình sự chỉ có thuật ngữ “Bảo lĩnh tại ngoại” chứ không có thuật ngữ Bão lãnh như thông thường chúng ta hay sử dụng. Điều kiện bảo lĩnh tại ngoại? Bị can muốn được bảo lĩnh phải được Cơ quan điều tra; Tòa án hoặc Viện kiểm sát ra quyết định đồng ý cho họ được bảo lĩnh. Dựa trên yêu cầu của nhân thân Bị can, Bị cáo. Căn cứ để ra quyết định cho phép bảo lãnh dựa vào các tiêu chí như sau Tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội Cơ quan có thẩm quyền; người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh căn cứ vào tính chất; mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi để phân ra các loại tội Tội phạm Ít nghiêm trọng. Tội phạm Nghiêm trọng. Tội phạm Rất nghiêm trọng. Đặc biệt nghiêm trọng. Luật không quy định cụ thể phạm tội ở mức độ nào thì sẽ được bảo lĩnh tại ngoại, tuy nhiên trên thực tế việc biện pháp bảo lĩnh thường chỉ được áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Trừ một số tội như liên quan đến xâm phạm an ninh quốc gia; an toàn, trật tự xã hội thì thường không được Bảo lĩnh. Nhân thân của người bảo lĩnh Các bị can, bị cáo muốn được bảo lĩnh tại ngoại thì thân nhân; người đứng ra bảo lĩnh phải đảm bảo các điều kiện được quy định như sau Về độ tuổi Là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi hình sự đầy đủ. Có nhân thân tốt Nhân thân được thể hiện trong lý lịch cá nhân; và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan. Nhân thân tốt ở đây có thể là có công việc ổn định lâu dài; trước đây chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính; không phải là đối tượng thường gây rối mất trật tự tại địa phương; có thành tích được ghi nhận trong đời sống và công việc;… Ý thức pháp luật Người bảo lĩnh phải là người có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh; Thu nhập Người bảo lĩnh phải có nguồn thu nhập ổn định; Các điều kiện khác Phải đảm bảo các điều kiện về việc quản lý bị can; bị cáo trong qúa trình bảo lĩnh. Đối với cá nhân đứng ra bảo lĩnh cho người khác mà là người thân thích của bị can, bị cáo thì phải có hai người bảo lĩnh trở lên. Tổ chức, cơ quan cũng có thể đứng ra bảo lĩnh cho người thuộc cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Hồ sơ bảo lãnh tại ngoại Người thực hiện thủ tục bảo lĩnh chuẩn bị 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau Giấy cam đoan của người bảo lĩnh; Trong trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho người thuộc đơn vị của mình thì giấy cam đoan phải có nội dung xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó. Giấy cam đoan của bị can, bị cáo; Giấy cam đoan của bị can, bị cáo phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ như sau + Cam đoan không tiếp tục phạm tội hoặc không bỏ trốn khỏi nơi cư trú; + Cam đoan có mặt đúng thời gian, địa điểm theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. Tuy nhiên có thể vắng mặt nếu có lý do chính đáng hoặc do nguyên nhâ, trở ngại khách quan; + Cam đoan không thực hiện các hành vi sau đây Không được trả thù, đe dọa hay khống chế những người làm chứng, người bị hại, người tố giác tội phạm và những người thân thích của những người đó. Không được xúi giục, mua chuộc hay khống chế người khác khai báo thông tin gian dối, cung cấp những tài liệu hoặc bằng chứng sai sự thật khách quan và cam kết không tiêu hủy chứng cứ, làm giả chứng cứ, tài liệu vụ án, tẩu tán các tài sản liên quan đến vụ án này. Thẩm quyền xem xét Bảo lĩnh Người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh được quy định tại khoản 1 Điều 113; và khoản 4 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm Trong giai đoạn điều tra Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp huyện, cấp tỉnh. Trong giai đoạn truy tố Viện trưởng; các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng; các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Chánh án; các Phó Chánh án Tòa án nhân dân các cấp và Chánh án; các Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Trong giai đoạn xét xử Hội đồng xét xử vụ án của bị can; bị cáo hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Trên đây là một số quy định của pháp luật về Bảo lĩnh tại ngoại trong vụ án hình sự. Quý khách hàng quan tâm vui lòng liên hệ LUẬT SƯ QUANG SÁNG Phone – Email
“Bảo lãnh” hay “bảo lĩnh” là những thuật ngữ mà nhiều người khi sử dụng nhưng cứ tưởng rằng là giống nhất. Bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong pháp luật dân sự, còn bảo lĩnh trong tố tụng hình sự là một biện pháp ngăn chặn. Vậy pháp luật quy định về bảo lĩnh như thế nào? 1. Bảo lĩnh trong tố tụng hình sự là gì? Khoản 1 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Như vậy, biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự có các đặc điểm sau chỉ áp dụng đối với đối tượng là bị can hoặc bị cáo; chỉ áp dụng sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án và khởi tố bị can; đây là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. >>> Tải mẫu đơn Bảo lĩnh tại đây 2. Điều kiện áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự Ưu tiên áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự thay thế cho biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo thoả mãn các điều kiện như + Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng; tội nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng do vô ý; + Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng, thành khẩn khai báo… Các trường hợp còn lại, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, cơ quan THTT vẫn có thể quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh thay thế cho biện pháp tạm giam; Không áp dụng biện pháp bảo lĩnh thay thế cho biện pháp tạm giam như bị can, bị cáo có nhân thân xấu; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; đối tượng là chủ mưu, cầm đầu; bị bắt theo quyết định truy nã; phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm… 3. Hình thức bảo lĩnh trong tố tụng hình sự Theo quy định của pháp luật hình sự, bảo lĩnh trong tố tụng hình sự được thực hiện dưới hai hình thức cơ quan, tổ chức bảo lĩnh và cá nhân bảo lĩnh. Cụ thể - Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. - Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Người thân thích theo quy định tại Điều 4 BLTTHS bao gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột. Vì phần lớn những người thân thích của bị can, bị cáo mới có thể hiểu rõ và quản lý, giám sát được họ và những người này có khả năng cao hơn cho việc bảo đảm bị can, bị cáo sẽ không tiếp tục phạm tội, không bỏ trốn và có mặt đầy đủ khi có giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng; không vi phạm pháp luật khác trong thời gian được bảo lĩnh. 4. Quy định về giấy cam đoan trong bảo lĩnh Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ như sau - Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; - Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; - Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh trong tố tụng hình sự. 5. Thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự bao gồm - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. - Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. 6. Thời hạn bảo lĩnh trong tố tụng hình sự - Thời hạn bảo lĩnh trong tố tụng hình sự không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. - Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. 7. Các trường hợp hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự - Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật TTHS năm 2015; - Hết thời hạn áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác; - Vụ án rơi vào các trường hợp huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn do pháp luật quy định. Trên đây là một số quy định cơ bản về bảo lĩnh trong tố tụng hình sự. Luật sư tư vấn pháp luật xin lưu ý chỉ trong pháp luật tố tụng hình sự mới có khái niệm bảo lĩnh, không nên nhầm lẫn giữa “bảo lãnh” và “bảo lĩnh”. Trong quá trình tham khảo nội dung bài viết, nếu có những vướng mắc hay cần hỗ trợ với tình huống của quý khách, vui lòng liên hệ trực tiếp với luật sư tư vấn pháp luật hình sự của công ty thông qua hotline 094 221 7878 hoặc 096 267 4244 – Trọng Hiếu - Trưởng CN. >> Xem thêm - Văn phòng luật sư Nhà Bè TP HCM - Văn phòng luật sư Long Thành Đồng Nai - Văn phòng luật sư Dĩ An Bình Dương
Những trường hợp được tại ngoại khi bị khởi tố. Tại ngoại là gì? Điều kiện để được cho tại ngoại khi cơ quan điều tra ra lệnh khởi tố bị can, hình thức bảo lãnh viết đơn bảo lãnh, đặt tiền bảo lãnh để được tại ngoại cho bị can sau khi bị khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Mục lục bài viết Các trường hợp được tại ngoại khi bị khởi tố vụ án hình sự I. Tại ngoại là gì? II- Hình thức bảo lãnh để tại ngoại 1- Hình thức viết đơn bảo lãnh 2. Hình thức đặt tiền để bảo đảm để bảo lãnh I. Tại ngoại là gì? Thông thường, khi cơ quan có thẩm quyền đã khởi tố một người thì sẽ tạm giam, tạm giữ người đó để giúp quá trình điều tra, xét xử được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người này có thể được tại ngoại. Tại ngoại là một từ được nhiều người dùng để gọi chung việc đối tượng đã có quyết định điều tra, khởi tố nhưng không bị tạm giam. Bởi không được pháp luật quy định cụ thể nên điều kiện để được tại ngoại sẽ là điều kiện để bị can không bị áp dụng biện pháp tạm giam. Khi đó, theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, một người có thể được tại ngoại khi– Tội phạm gây ra không phải tội đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng;– Nếu là tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng thì phải+ Không vi phạm biện pháp ngăn chặn khác Cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh,…+ Có nơi cư trú rõ ràng hoặc xác định được lý lịch của bị can rõ ràng;+ Không phải bị bắt theo quyết định truy nã;+ Không có dấu hiệu bỏ trốn;+ Không có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này… Như vậy, khi các cơ quan có thẩm quyền xét thấy mức độ của hành vi phạm tội chưa đến mức phải tạm giam và việc cho người này tại ngoại không gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử thì có thể xét cho người bị truy tố được tại ngoại. II- Hình thức bảo lãnh để tại ngoại Khi bị khởi tố hoặc truy tố trong một vụ án hình sự, bị can hoặc bị cáo sẽ bị tạm giam đến khi có phán quyết của Tóa án. Trường hợp không muốn bị giam giữ, có 02 biện pháp giúp bị can, bị cáo được tại ngoại đó là “bảo lãnh” và “nộp tiền để tại ngoại” theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định cho đối tượng này được tại ngoại mà không phải tạm giam. 1- Hình thức viết đơn bảo lãnh Để bị can được bảo lãnh thì người đứng ra bảo lãnh có thể là người thân thích hoặc là tổ chức, cơ quan mà bị can là người của tổ chức, cơ quan đó. Điều kiện bảo lãnh tại ngoại cho bị canCơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lãnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lãnh và cần đảm bảo Cơ quan, tổ chức– Bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức nhận bảo lãnh.– Viết Giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Cá nhân– Đủ 18 tuổi trở lên;– Có nhân thân tốt;– Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;– Có thu nhập ổn định;– Có điều kiện quản lý người được bảo lãnh;– Là người thân thích của bị can, bị cáo;– Phải có ít nhất 02 người nhận bảo lĩnh;– Viết Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập;Nội dung cam đoan Không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự. Bị can, bị cáo được bảo lãnh phải cam đoan những gì?– Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan– Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội– Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật– Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án– Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì bị tạm giam. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lãnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền. Thẩm quyền cho phép bảo lãnh thuộc về ai?– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.– Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp.– Chánh án, Phó Chánh án TAND và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.– Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa. Căn cứ quyết định Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi; Nhân thân của bị can, bị cáo. Hiện chưa có hướng dẫn chi tiết; do đánh giá của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn bảo lãnh Không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Thời hạn bảo lãnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. » đơn xin bảo lãnh cho bị can tại ngoại 2. Hình thức đặt tiền để bảo đảm để bảo lãnh Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 nêu rõ, căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can mà người này hoặc người thân thích của họ có thể đặt tiền để bảo đảm. Nếu bị can vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan trong thời gian được tại ngoại thì số tiền đã đặt sẽ bị tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước và bị can sẽ bị tạm giam. Nếu người này chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đã cam đoan thì số tiền này sẽ được trả lại. Như vậy, không phải lúc nào khi bị khởi tố, bị can cũng bị tạm giam. Nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì những đối tượng này có thể được tại ngoại. Nộp tiền để tại ngoại được áp dụng khi– Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải– Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ.– Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu hủy, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử.– Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự. Không áp dụng biện pháp nộp tiền để tại ngoại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây– Bị can, bị cáo phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;– Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;– Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; phạm tội rất nghiêm trọng thuộc loại tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản;– Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã;– Bị can, bị cáo là người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;– Bị can, bị cáo là người nghiện ma túy;– Bị can, bị cáo là người tổ chức trong trường hợp phạm tội có tổ chức;– Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân. Tiền được đặt để bảo đảm là tiền mặt Việt Nam đồng, thuộc sở hữu hợp pháp của bị can, bị cáo hoặc của người đại diện hợp pháp của họ. Không được đặt tiền đang có tranh chấp, tiền đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, tiền có nguồn gốc bất hợp pháp để bảo đảm. Mức tiền đặt để đảm bảo do cơ quan có thẩm quyền quyết định nhưng không dưới 20 triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 80 triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng; 200 triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng. Các trường hợp bị can, bị cáo thuộc hộ nghèo, bị cáo là người chưa thành niên… thì có thể được quyết định mức tiền phải đặt thấp hơn nhưng không dưới 1/2 mức nêu trên. Nghĩa vụ cam đoan, thời hạn được đặt tiền bảo đảm và thẩm quyền quyết định đặt tiền bảo đảm tương tự như biện pháp bảo lĩnh. Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì bị tạm giam, số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì được trả lại số tiền đã đặt. » Luật sư tư vấn luật hình sự Tư vấn những trường hợp được tại ngoại khi bị khởi bị cơ quan điều tra bắt tạm giữu để khởi tố vụ án hình sự thì người bị bắt hoặc người thân làm đơn xin tại ngoại cho bị can, nếu cần luật sư hỗ trợ xin liên hệ
Gia đình tôi bắt giữ người đã hiếp dâm em gái tôi nhưng không hiểu sao người đó được thả về. Gia đình tôi hỏi thì được trả lời rằng đã được phía gia đình bên kia bảo lãnh? Vậy người đó có được bảo lãnh không?Tóm tắt câu hỏi Gia đình tôi bắt giữ người đã hiếp dâm em gái tôi lên chính quyền địa phương. Hiện tại đã có bằng chứng chứng minh tội của người đó. Nhưng không hiểu sao người đó được thả về .Gia đình tôi hỏi chính quyền thì được trả lời rằng đã được phía gia đình bên kia bảo lãnh .Vậy cho tôi hỏi gia đình phía bên kia có được quyền bảo lãnh hay không? Luật sư tư vấn Tại Điều 92 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về điều kiện và thủ tục bảo lĩnh bảo lãnh như sau “1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. 2. Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. 3. Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh. Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 4. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức. 5. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác”. Căn cứ theo quy định này, nếu phía gia đình của người bị bắt tạm giam đáp ứng được những điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 4 của điều luật này thì gia đình họ có thể bảo lãnh cho người đang bị tạm giam được tại ngoại. Tuy nhiên, việc người đó được tại ngoại không đồng nghĩa với việc người đó không phạm tội. Mặc dù, người đó được tại ngoại nhưng cơ quan điều tra vẫn tiến hành các hoạt động điều tra như bình thường. Mục lục bài viết 1 1. Biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố tụng hình sự 2 2. Quy định về biện pháp ngăn chặn tạm giam trong Bộ luật Tố tụng hình sự 3 3. Bị tạm giam vì phạm ba tội có được tại ngoại không? 4 4. Thủ tục bảo lĩnh cho người bị tạm giam tại ngoại 5 5. Xin tại ngoại cho người đang bị tạm giam? 1. Biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố tụng hình sự Tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam. Trong quá trình tiến hành tố tụng, để đảm bảo cho việc phát hiện, tìm ra kẻ phạm tội, xác định tội phạm không để lọt kẻ phạm tội và phục vụ công tác xét xử người phạm tội được chính xác, nghiêm minh, các cơ quan và những người có thẩm quyền theo pháp luật quy định áp dụng biện pháp tạm giam theo quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự. Tạm giam là việc thể hiện sự bắt buộc của nhà nước đối với bị cán bị cáo, sự bắt buộc đó thể hiện ở chỗ biện pháp tạm giam được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước, do các cơ quan có chức năng thẩm quyền thực hiện. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam 2003, hệ thống các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự bao gồm 6 biện pháp bắt, tạm giam, tạm giam , cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo. Trong số các biện pháp nêu trên tạm giam là biện pháp mang tính nghiêm khắc nhất. Xung quanh khái niệm về biện pháp tạm giam hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau, mỗi quan điểm nhìn nhận tạm giam dưới một góc độ khác nhau nhất định, nhưng căn cứ vào Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 đưa ra khái niệm về biện pháp tạm giam “ Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội” . Thực tế việc tạm giam làm hạn chế đi một số quyền công dân của người bị tạm giam, nhưng không phải là bị Luật pháp tước bỏ hết các quyền công dân của người bị tạm giam mà người bị tạm giam vẫn còn bị tước bỏ một số quyền theo luật định của người bị tạm giam chỉ dẫn ra trong một thời gian nhất định do các cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành theo luật định. Khi áp dụng biện pháp tạm giam, mục đích là để ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội và ngăn chặn tội phạm có thể xảy ra, phục vụ cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm có hiệu quả cao. Là một biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, nhưng tạm giam không phải là hình phạt tù vì hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước do Toà áp dụng không chỉ nhằm mục đích trừng trị người phạm tội mà còn nhằm cải tạo trở thành con người tốt có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội với hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, góp phần đấu tranh và phòng ngừa tội phạm. Tạm giam cũng khác với “giam giữ hành chính” là một biện pháp phạt đối với người vi phạm hành chính. Các cấp thẩm quyền áp dụng biện pháp giam giữ hành chính để nhằm giáo dục họ về ý thức tuân thủ pháp luật chứ không nhằm ngăn chặn tội phạm. Từ đó, tạm giao và tạm giữ đều là biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự nhưng tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc hơn tạm giữ. Thời gian tạm giam dài hơn thời gian tạm giữ và cũng khác nhau về đối tượng. Đối tượng của biện pháp tạm giam chỉ có thể là bị can, bị cáo Còn đối tượng của biện pháp tạm giữ là người chưa bị khởi tố, họ bị bắt tạm giữ hành chính, tạm giữ trong những trường hợp khẩn cấp hay phạm tội quả tang 2. Quy định về biện pháp ngăn chặn tạm giam trong Bộ luật Tố tụng hình sự Một số quy định về biện pháp ngăn chặn tạm giam trong Bộ luật Tố tụng hình sự 1. Căn cứ áp dụng Điều 79 Bộ luật Tố tụng hình sự BLTTHS quy định căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn BPNC nói chung. “Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm”. Như vậy, BLTTHS chưa có quy định căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam riêng biệt, tuy nhiên qua khái niệm trên ta có thể hiểu có các căn cứ sau – Khi có căn cứ cho rằng bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. – Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội. Để nhận định bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội phải dựa vào nhiều tình tiết và xem xét đánh giá một cách tổng hợp – Để bảo đảm thi hành án Công tác thi hành án thực sự là vấn đề quan trọng. 2. Đối tượng áp dụng. Khoản 1 Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự quy định “ Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp sau đây – Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng – Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm mà có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội” Theo quy định trên thì đối tượng có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam BPTG chỉ có thể là bị can và bị cáo. Tuy nhiên, không phải tất cả bị can, bị cáo đều bị áp dụng biện pháp tạm giam, mà chỉ áp dụng với họ trong hai trường hợp sau Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng. Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và + Căn cứ cho rằng bị can, bị cáo có thể trốn + Căn cứ cho rằng bị can, bị cáo cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử + Căn cứ cho rằng bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội BLTTHS quy định một số trường hợp không áp dụng biện pháp tạm giam , thể hiện tinh thần nhân đạo tôn trọng quyền con người, bảo vệ quyền trẻ em,các trường hợp đó là Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang thời kỳ nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người già yếu, người bị bệnh nặng. Những trường hợp trên phải có thêm một điều kiện khác đó là có nơi cư trú rõ ràng. 3. Thẩm quyền ra lệnh tạm giam. Căn cứ Điều 80 BLTTHS 2003 thì những người có thẩm quyền ra lệnh bắt tạm giam bao gồm -Viện trưởng, phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao VKSNDTC, Viện kiểm sát quân sự các cấp; -Chánh án, Phó chánh án tòa án nhân dân và Tòa án cấp quân sự các cấp; -Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử; -Thủ trưởng, Phó thủ trương Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện Kiểm sát cùng cấp phế chuẩn trước khi thi hành. 4. Thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam. Việc tạm giam phải có lệnh viết của người có thẩm quyền ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị tạm giam; lí do tạm giam, thời hạn tạm giam và giao cho người bị tạm giam một bản. Cơ quan đã ra lệnh tạm giam phải thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc biết để gia đình họ cũng như các cơ quan, tổ chức biết được sự việc và không phải tiến hành những thủ tục tìm kiếm không cần thiết, gây tốn kém. 5. Thời hạn tạm giam. Thời hạn tạm giam bị can, bị cáo được quy định theo những căn cứ khác nhau phụ thuộc vào từng giai đoạn tố tụng để đảm bảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tốt nhiệm vụ của BLTTHS 2003 thì tạm giam được áp dụng trong các giai đoạn Điều tra, truy tố, xét xử + Tạm giam để điều tra Được quy định tại Điều 71 BLTTHS. Thời hạn tam giam để điểu tra đối với tội ít nghiệm trọng kể cả trường hợp đã gia hạn là 3 tháng. Riêng đối với tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm anh ninh quốc gia thì trong trường hợp cần thiết toàn bộ thời hạn tạm giam kể cả những lần gia hạn là có thể kéo dài hơn nhưng phải do viện trưởng VKSNDTC quyết định. Trong khi tạm giam để điều tra xét thấy không nhất thiết tạm giam thì cơ quan điều tra phải đề nghị VKS hủy bỏ tạm giam và trả tự do cho người đó hoặc áp dụng BPNC khác. Khi đã hết thời hạn tam giam thì phải trả tự do hoặc áp dụng biện pháp khác nếu thấy cần thiết. + Thời hạn tạm giam để truy tố VKS có quyền quyết định việc áp dụng BPNC tạm giam sau khi nhận hồ sơ vụ án. Trong trường hợp BPNC tạm giam để điều tra đã hết, nếu xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị can để hoàn thành bản cáo trạng thì VTVKS có thể gia hạn tạm giam không quá mười năm ngày; trường hợp cần thiết VTVKS có thể gia hạn thêm nhưng cũng không được quá mười năm ngày. Thời hạn tạm giam để hoàn thành bản cáo trạng nhiều nhất là 30 ngày kể cả thời hạn đã gia hạn thêm. + Thời hạn tạm giam để xét xử Không quá 45 ngày đối với tội ít nghiêm trọng, 3 tháng đối với tội nghiêm trọng. Đối với bị can đang bị tạm giam mà tòa án cấp sơ thẩm thấy cần tiếp tục tạm giam để xét xử thì dù thời hạn tạm giam theo lệnh cũ còn hay hết, TA vẫn phải ra lệnh tạm giam để hoàn thành việc xét xử, thì TA ra lệnh tam giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. Đối với những vụ án phức tạp cần tiếp tục tạm giam bị cáo thì chánh án có thể gia hạn thêm thời hạn tạm giam nhưng cũng không được quá 30 ngày. Những vụ án đặc biệt nghiêm trọng do Tòa hình sự TANDTC hoặc tòa quân sự trung ương xét xử theo thủ tục sơ thẩm đồng thời chung thẩm thì thời hạn tạm giam là 3 tháng; trong trường hợp cần thiết Chánh án TANDTC có thể gia hạn thêm 1 tháng. 3. Bị tạm giam vì phạm ba tội có được tại ngoại không? Tóm tắt câu hỏi Chào Luật sư ! Tôi có một thắc mắc cần Luật sư tư vấn đó là khi bị phát hiện 3 tội danh Giao cấu với trẻ em, Cưỡng đoạt tài sản và Cố ý gây thương tích. Trong quá trình điều tra đối tượng đang bị tạm giam nhưng chỉ sau 4 ngày thì đối tượng đã được tại ngoại thì điều này có thể hay không? Mong luật sư giải đáp thắc mắc cho tôi, tôi xin chân thành cảm ơn. Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau Luật sư tư vấn Theo quy định tại Khoản 1, Điều 93 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập. Để cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC Thông tư số 17 hướng dẫn về việc đặt tiền để bảo đảm. Cụ thể như sau – Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải. – Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ. – Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử. – Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự; – Không thuộc một trong các trường hợp …… + Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; phạm tội rất nghiêm trọng thuộc loại tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản; + Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã. + Bị can, bị cáo là người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp. + Bị can, bị cáo là người nghiện ma tuý. + Bị can, bị cáo là người tổ chức trong trường hợp phạm tội có tổ chức. + Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân. Trong đó theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 “Bộ luật hình sự năm 2015” thì “….tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”. Và căn cứ Điều 5 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP thì được coi là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp khi người phạm tội cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa và đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính. Như vậy một người đang được tạm giam để điều tra có thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho tại ngoại nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ về nơi cư trú, thái độ của đối tượng mà bạn đề cập, khả năng tài chính của đối tượng, đối tượng bị khởi tố theo khoản nào đối với từng loại tội danh,… nên trong trường hợp này chúng tôi chưa thể đưa nhận định chính xác việc một người bị phát hiện 3 tội danh Giao cấu với trẻ em, Cưỡng đoạt tài sản và Cố ý gây thương tích chỉ sau 4 ngày tạm giam thì đối tượng đã được tại ngoại thì điều này có đúng hay không. Do đó để giải đáp thắc mắc này bạn cần đối chiếu các điều kiện hiện tại của đối tượng mà bạn nhắc tới có thỏa mãn các điều kiện để được xem xét cho tại ngoại và không thuộc các trường hợp không được áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm nêu trên hay không. Trong trường hợp đối tượng này đáp ứng đủ các điều kiện luật định thì họ hoàn toàn có thể được tại ngoại thay thế việc tạm giam khi họ thực hiện các thủ tục cần thiết. Ngược lại, người này vẫn phải tiếp tục phải tạm giam để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều tra giải quyết vụ án. Tóm tắt câu hỏi Gia đình em muốn hỏi luật gia một việc như sau. Em trai và ba người khác bị bắt 04/11/2016 về tội đánh bạc và có hành vi thách thức công an và đang bị tạm giam. Xin hỏi luật gia trong trường hợp em tôi vi phạm lần đầu gia đình muốn làm đơn xin được bảo lãnh về thì có được không và thủ tục xin đươc bảo lãnh như thế nào? Xin trân thành cảm ơn. Luật sư tư vấn Theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập. Như vậy, gia đình bạn có thể bảo lĩnh cho em bạn tại ngoại khi đang bị tạm giam, tuy nhiên, người bảo lãnh phải đảm bảo điều kiện sau – Người bảo lĩnh là cá nhân Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. – Người bảo lĩnh là tổ chức Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. Luật sư tư vấn thủ tục bảo lĩnh cho người bị tạm giam tại ngoại Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Phải được những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh. Như vây, nếu gia đình bạn có thành viên đảm bảo được các điều kiện trên thì có thể thực hiện thủ tục bảo lĩnh em bạn, người nhận bảo lĩnh chuẩn bị hồ sơ gồm – Đơn xin bảo lĩnh có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. – Một khoản tiền nhất định theo yêu cầu cơ quan công an. – Chứng minh thư nhân dân bản sao có chứng thực. – Sổ hộ khẩu gia đình bản sao có chứng thực. Sau đó nộp tới cơ quan công an nơi em bạn đang bị tạm giam để được xem xét giải quyết. 5. Xin tại ngoại cho người đang bị tạm giam? Tóm tắt câu hỏi Cho tôi hỏi tôi có đứa con mới thi hành nghĩa vụ quân sự xong về đi làm lái xe và từ nhỏ đến lớn chưa bị một lỗi gì và tại địa phương cũng chưa bao giờ vi phạm gì nay con tôi có đi theo bạn rủ đi có việc và con tôi đi theo đến nơi mới biết đánh nhau và trong lúc lên đến nơi thì sự việc đâ xảy ra rồi và có một người chết mà con tôi chỉ lên và có chở bạn đến thôi camera quay có mặt con tôi và sau đó tôi có đưa con tôi đến cơ quan đầu thú và cơ quan làm việc kêu tôi về để làm việc xong sẽ cho con tôi về và nay con tôi bị giử 15 ngày rồi và tôi có nhận được tin là con tội hiện ở chí hoà buồng 29 khu ah bên cơ quan gởi qua nay cho tôi hơi tôi có thể bảo lãnh con tôi được tại ngoại điều tra không xin cảm ơn. Luật sư tư vấn Theo những thông tin bạn cung cấp, về việc xin tại ngoại cho người đang bị tạm giam theo luật định có hai cách giải quyết như sau Thứ nhất, bảo lĩnh Khoản 2 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định điều kiện của cá nhân có quyền bão lĩnh như sau “Điều 121. Bảo lĩnh .. 2….Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.” Vì vậy theo luật định, để bảo lĩnh cần ít nhất hai người thân thích của người bị tạm giam đủ 18 tuổi trở lên làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập về việc có nhân thân tốt, không có tiền án, tiền sự, có thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý bị can. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án sẽ quyết định việc bảo lĩnh. Thứ hai, đặt tiền để đảm bảo Biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam này được quy định tại khoản 1 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Theo đó căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. Theo quy định khoản 3 Điều 121, khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, bị can phải làm giấy cam đoan thực hiện những nghĩa vụ sau + Có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do có trở ngại khách quan + Không bỏ trốn, tiếp tục phạm tội + Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Khi được tại ngoại để điều tra con bạn cần tuân thủ những nghĩa vụ đã cam đoan, nếu không sẽ bị tạm giam lại. Do đó, để xin tại ngoại điều tra cho con bạn, tùy vào điều kiện, khả năng của gia đình bạn có thể thực hiện theo một trong hai biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam trên.
Mô tả Tác giả Contracts-vn Cập nhật Số trang Theo tài liệu Ghi chú Theo tài liệu Định dạng MS Word Đơn Bảo Lãnh Tại Ngoại Cho Bị Can, Bị Cáo Trong Vụ Án Hình Sự Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, bị can, bị cáo có thể được người thân, tổ chức, cơ quan liên quan làm đơn bảo lãnh tại ngoại trong thời gian bảo lãnh phù hợp với quy định của pháp luật. Bên bảo lãnh phải làm đơn bảo lãnh cam đoan việc bảo lãnh gửi cơ quan tiến hành tố tụng theo từng giai đoạn để được xem xét. Tham khảo mẫu đơn bảo lãnh tại ngoại của Contracts-vn để tìm hiểu thêm nội dung đơn và các quy định hướng dẫn liên quan. 1. Đơn Bảo Lãnh Tại Ngoại Là Gì ? Đơn bảo lãnh tại ngoại là tài liệu đệ trình cho cơ quan tiến hành tố tụng xem xét thực hiện biện pháp ngăn chặn áp dụng cho bị can, bị cáo thay thế tạm giam. Biện pháp bảo lãnh áp dụng cho bị can/bị cáo bị giam giữ. Chủ thể bảo lãnh là cơ quan, tổ chức hay cá nhân. Nếu là cơ quan tổ chức thì bị can/bị cáo phải là người của cơ quan tổ chức đó. Nếu là cá nhân thì phải là người thân và ít nhất hai người đứng ra làm thủ tục bảo lãnh. Tùy từng giai đoạn tố tụng, cơ quan ra quyết định cho bảo lãnh có thể là cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án có thẩm quyền tùy phạm vi thụ lý, giải quyết vụ án. Thời gian bảo lãnh không vượt quá thời hạn tố tụng của từng giai đoạn tố tụng điều tra, truy tố, xét xử. Để được bảo lãnh cho bị can bị cáo, người bảo lãnh phải làm đơn bảo lãnh tại ngoại gửi cơ quan tố tụng theo từng giai đoạn tố tụng để được xem xét, giải quyết. File Preview BaoLanh 2. Nội Dung Đơn Bảo Lãnh Tại Ngoại Đơn bảo lãnh tại ngoại bao gồm không giới hạn các nội dung sau Ngày tháng năm làm đơn Cơ quan thẩm quyền giải quyết bảo lãnh Bên bảo lãnh Bên được bảo lãnh Nội dung yêu cầu bảo lãnh Lý do yêu cầu Cam đoan của bên bảo lãnh Tài liệu đính kèm Chữ ký, con dấu 3. Lưu Ý Khi Thực Hiện Việc Bảo Lãnh Khi thực hiện việc bảo lãnh, bên bảo lãnh nên lưu ý Vì bảo lãnh hình sự có liên quan đến tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo nên bên bảo lãnh xem xét tìm hiểu kỹ điều kiện bảo lãnh, tư cách bảo lãnh phù hợp trước khi bảo lãnh vì không phải mọi trường hợp có yêu cầu bảo lãnh đều được giải quyết. Bảo lãnh đi liền với các nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý, quản lý bị can, bị cáo nên bên bảo lãnh phải lường trước các rủi ro cho bị can, bị cáo và chính mình. Bảo lãnh không phụ thuộc vào lý do xin bảo lãnh của bên bảo lãnh tuy nhiên khi làm đơn cần nêu rõ các lý do bảo lãnh một cách chính đáng, thực tế để tăng thêm khả năng chấp nhận yêu cầu. Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá. Nghiệp Vụ Mỗi tài liệu được thực hiện bởi luật có kinh nghiệm hành nghề trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp đối với mỗi dạng tài liệu liên quan. Tài liệu được chuẩn bị có tiếp thu thông lệ, kỹ thuật soạn thảo văn bản tiêu chuẩn trong lĩnh vực pháp lý. Sử Dụng Tùy vào điều kiện sản phẩm, người dùng có thể sử dụng tài liệu trong phạm vi những gợi ý, hướng dẫn có trong từng nội dung của tài liệu, kể cả giải thích tình huống áp dụng phù hợp nhất tùy loại tài liệu. Một tài liệu khi hoàn thành sẽ được đảm bảo nội dung được rà soát tổng thể các vấn đề pháp lý, hướng dẫn sử dụng tài liệu, giải thích quy định pháp luật có liên quan tới tài liệu, tư vấn thông lệ, lợi ích sử dụng. Hỗ Trợ Ngoài các chú thích hướng dẫn của từng tài liệu, Contracts – vn còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giúp người dùng rà soát, hiệu chỉnh tài liệu nhằm bảo đảm chuỗi cung cấp sản phẩm – dịch vụ tốt, đáng tin cậy, đáp ứng kịp thời các nhu cầu. Tham khảo dịch vụ Dự Thảo Hợp Đồng, Kiểm Tra Hợp Đồng, Hiệu Chỉnh Hợp Đồng Cập Nhật Tài liệu được cập nhật thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu, mục đích sử dụng của nhiều đối tượng người dùng khác nhau.
bảo lãnh tại ngoại trong tố tụng hình sự